Tổng số lượt xem trang

Chủ Nhật, 21 tháng 4, 2013

Khi Lão Tse và Thích Ca nhập cuộc



Lao Tse, tức Lão Tử, lão ấy nói: El que domina a los otros es fuerte; el que se domina a sí mismo es poderoso. Ai mà kiểm soát được người khác thì khỏe (mạnh) thiệt, nhưng ai mà kiểm soát được chính mình mới thực sự mạnh. 

Câu này thì một nhân vật khác là Thích Ca Mâu Ni cũng nói tương tự: Chiến thắng chính mình mới là chiến thắng vĩ đại nhất. Nhưng thế nào là chiến thắng chính mình? Ai dà, gay go à. Thắng thua có phải là chuyện sân si cuộc đời.

Triết gia nói còn hơi hơi dễ hiểu như trên. Chứ nhà thơ nói thì lần này mình i tờ it – trờ ít trít – nặng trịt: En vano se echa la red ante los ojos de los que tienen alas. (Gabriela Mistral – một nhà thơ Chile khác). Mà dịch sang tiếng Anh là: In vain the net is thrown before the eyes of those who have wings. Liệu có thể dịch trong hư vô (vano) ….

Thôi chuyện làm thơ, nói qua làm mộc: El buen carpintero mide dos veces, corta una. Đo hai lần mới cưa, cắt, ấy là thợ mộc giỏi, phải không?

Vậy hãy đọc hai lần hai câu sau trước khi dịch:
 - El mundo es una comedia para los que piensan y una tragedia para los que sienten. (Horace Walpole)

Nếu dịch từ theo từ, thì nó là thế này: Thế giới là một vở hài kịch cho những ai suy nghĩ và là một vở bi kịch cho những ai cảm nhận.

- Encomiéndate a Dios de todo corazón, que muchas veces suele llover sus misericordias en el tiempo que están más secas las esperanzas. (Miguel de Cervantes Saavedra)


Cũng từ theo từ, thì (chắc) nó là thế này: Hãy cầu nguyện thượng đế với tất cả trái tim. Trong nhiều lần thường nhỏ lệ vì những nỗi đau thì cũng đôi lần hong khô được những hy vọng.

Nói chuyện nước mắt là nói qua chuyện đàn bà, mà chuyện đàn bà tức là nói chuyện tiền bạc, vàng, kim cương, hột xoàn này kia.


El oro puede hacer mucho, pero la belleza más. (Autor desconocido) Vàng làm được nhiều thứ, nhưng sắc đẹp còn làm được nhiều thứ hơn (câu này của một ông/bà có tên Khuyết danh nói).

Tin hay không? Không tin thì thật tội, mà tin thì sẽ dễ có lỗi.

El peor de los males es creer que los males no tienen remedio. (Francisco Cabarrus). Điều tồi tệ nhất là khi tin rằng đã tội lỗi thì không còn cách gì cứu chữa/ cứu chuộc (sai mà không sửa?)

Nói chuyện cứu chữa là liên tưởng tới bệnh tật, mà bệnh thì:

A cualquier dolor, paciencia es lo mejor. Bệnh chi thì bệnh, cứ kiên nhẫn là tốt nhất.

Kiên nhẫn là nói chuyện thời gian, mà thời gian lại là nói như ông Thích Ca ở trên: Quá khứ đã qua, tương lai mai tới, cứ yên tâm mà an trú trong hiện tại. Vì hiện tại là cái chi chi:

En el gran reloj del tiempo sólo hay una palabra: ahora. (O.S. Marden). Cái đồng hồ vĩ đại nhất chỉ có một từ: bây giờ - ấy là hiện tại.

Sẵn chuyện hiện tại, cũng nên nói chuyện mai sau, dù mai thì mai tới, mà bao giờ cho tới ngày mai.

El hombre que más ha vivido no es aquél que más años ha cumplido, sino aquel que más ha experimentado la vida. (Jean-Jacques Rousseau). Cái thằng mà sống nhiều không phải là cái thằng lắm tuổi, mà là cái thằng đã trải nghiệm cuộc sống nhiều nhất.

Mà trải nghiệm thì phải lang thang, ví dụ ghé nhà bạn chơi. Đâu chứ ở TBN mà nằm dầm nằm dề nhà bạn coi bị khó, vì có câu: 

El pescado y el huesped, a los tres días apestan. (Cá cũng như khách, ba ngày là hôi, tanh). Ý nói: tới nhà ai chơi mà ở quá ba ngày là phiền lắm đa.

Đến đây tạm ngưng, đón đọc kỳ sau, chưa biết viết gì.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét